Banner trang chủ
Thứ Hai, ngày 25/11/2024

Ứng dụng mô hình trị số 3D tính toán lan truyền bùn trong các bài toán nhận chìm phục vụ công tác bảo vệ môi trường tại các cảng biển

26/10/2020

Tóm tắt

    Quá trình nạo vét và nhận chìm tiềm ẩn nguy cơ gây ra các vấn đề môi trường tại cảng biển. Trong quá trình thi công nạo vét, nhận chìm vật chất được khuấy động, hòa tan, khuếch tán trong môi trường nước và gây ra các tác động trực tiếp đến môi trường nước ven bờ. Việc đánh giá tác động và xác định phạm vi ảnh hưởng trong quá trình thi công là cơ sở cho công tác BVMT cũng như thiết lập các phương án. Trong bài viết này ứng dụng mô hình số trị 3D nhằm tính toán khuếch tán, lan truyền bùn trong quá trình nhận chìm tại khu vực cảng Duyên Hải, Trà Vinh.

Từ khóa: Lan truyền bùn, mô hình toán.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    Hiện nay, mô hình toán là một công cụ được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý tài nguyên môi trường biển nói chung và vấn đề quản lý môi trường tại khu vực ven bờ, cũng như khu vực cảng biển nói riêng. Việc áp dụng mô hình toán mô phỏng giúp các nhà quản lý thấy rõ được quy luật vật lý của quá trình, trên cơ sở đó dự báo các tác động tiêu cực của hoạt động khai thác ven bờ có thể xảy ra đối với môi trường nước biển, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm quản lý và BVMT ven bờ, cảng biển.

    Bộ mô hình Mike đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đây là bộ mô hình có đủ chức năng đáp ứng việc giải quyết bài toán thực tế. Trong bài viết này, sử dụng Mô đun liên hợp Mike21 (ba chiều) với liên kết động bao gồm các mô đun tính toán dòng chảy (Mike21HD FM), mô đun tính toán sóng (Mike21 SW) và mô đun tính toán vận chuyển bùn (Mike21MT FM).

 

Hình 1. Sơ đồ kết nối các modun trong mô hình

  

     Việc sử dụng liên kết động giữa các mô đun cho phép tính toán sự tác động qua lại giữa các quá trình, trong đó có quá trình tương tác hai chiều giữa sóng và dòng chảy, giữa chế độ thủy lực và quá trình lan truyền vật chất.

2. CƠ SỞ DỮ LIỆU

    Để có thể tính toán đánh giá trên mô hình, cần thu thập các loại dữ liệu bao gồm dữ liệu địa hình, dữ liệu khí tượng, thủy hải văn và dữ liệu bùn cát. Tổng thể các nguồn dữ liệu thu thập được trình bày cụ thể tại các mục bên dưới.

  1. Dữ liệu địa hình đáy biển

    Tài liệu địa hình sử dụng trong nghiên cứu này được lấy từ các nguồn khác nhau, bao gồm các tài liệu cụ thể như sau: Khu vực biển ven bờ tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Kiên Giang sử dụng bản đồ địa hình đáy biển tỉ lệ 1/50.000 khảo sát trong khoảng thời gian từ năm 2002 - 2007 do Cục Bản đồ - Bộ TN&MT thành lập; Đối với vùng các cửa sông và vùng ven bờ Gò Công, Cần Giờ và vịnh Gành Rái, địa hình được lấy từ kết quả khảo sát bình đồ tỉ lệ 1/5.000 trong các năm 2008, 2009, 2010, cũng như bình đồ tỉ lệ 1:10.000 khảo sát năm 2012 trong khuôn khổ các đề tài dự án đã thực hiện trước đây tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam; Đối với khu vực nhận chìm và khu vực luồng lạch sử dụng dữ liệu địa hình do Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng công trình lập tháng 4/2020 (khu vực nhận chìm vật, chất nạo vét); Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam lập tháng 3/2020 (đoạn luồng chung). Đối với luồng Quan Chánh Bố sử dụng số liệu đo phục vụ nạo vét luồng thuộc thu thập tại các đơn vị liên quan thuộc Cục Hàng Hải.

b. Số liệu khí tượng, thủy hải văn

     Để làm đầu vào cho quá trình tính toán, cũng như kiểm định và hiệu chỉnh mô hình, nhóm tư vấn sử dụng dữ liệu thực đo tại khu vực từ Vũng Tàu tới Bạc Liêu. Sơ đồ tổng thể các trạm khí tượng thủy văn ven bờ được trình bày tại Hình 2.

Đây là các dữ liệu thực đo,  được tập hợp, thống kê thực và xử lý đồng bộ hóa từ năm 2005 đến nay.

 

Hình 2. Sơ đồ các trạm khí tượng thủy văn lân cận khu vực dự án

 

3. THIẾT LẬP MÔ HÌNH

Thiết lập miền tính và lưới tính

   Phạm vi lưới tính được xây dựng từ Sóc Trăng lên tới Bến Tre với tổng chiều dài đường ven biển 120 km, khoảng cách từ bờ tới biên ngoài khơi là 55 km. Lưới tính được sử dụng bao gồm lưới tam giác và lưới trực giao nhằm tối ưu hóa quá trình chạy mô hình.

 

Hình 3. Phạm vi, lưới tính mô hình

 

Hình 4. Kết quả xây dựng lưới tính

Thiết lập điều kiện biên, điều kiện tính toán

Biên thủy lực

    Đối với mô hình dòng chảy, các biên phía Bắc, biên phía Đông và biên phía Nam, giá trị mực nước đưa vào mô hình được trích từ mô hình triều toàn cầu trong hộp công cụ Mike 21 Toolbox. Đối với 3 biên trong sông bao gồm sông Hàm Luông (Code 4), sông Cổ Chiên (Code 3) và sông Hậu (code 2) sử dụng số liệu mực nước trung bình theo năm tại lần lượt các trạm An Thuận, Cổ Chiên, Đại Ngải. Đối với mô hình sóng biên phía Bắc, biên phía Nam và các biên trong sông được khai báo dạng biên phát xạ, biên phía Đông là số liệu sóng được trích xuất từ mô hình toàn cầu WAVEWATCH-III.

 

Hình 5. Quá trình xây dựng lưới tính

 

Điều kiện bùn cát

    Qua kết quả phân tích 25 mẫu trầm tích mặt và trầm tích theo tầng tại khu vực nạo vét nhận thấy hàm lượng bùn chiếm trung bình 11% (đường kính hạt dao động trong phạm vi 0,02 - 0,063 mm), thành phần cát mịn chiếm trung bình 80% (đường kính hạt dao động trong phạm vi từ 0.063 - 0.125 mm) và thành phần cát mịn chiếm khoảng 9% (đường kính hạt >0.125 mm). Do vậy, hàm lượng vật chất có khả năng khuếch tán ra môi trường xung quanh được xác định là 91% khối lượng nạo vét. Căn cứ vào đặc điểm vận tốc lắng 0.015m/s, ứng suất cắt tới hạn 0.02N/m2 (tham gia chính vào khuếch tán) và nguồn cát có nồng độ 2.650 kg/m3, vận tốc lắng 0.3m/s, ứng suất cắt tới hạn 0.5N/m2. Nồng độ bùn và cát không thay đổi trong các chuyến nhận chìm.

Điều kiện ban đầu

    Để làm rõ tác động môi trường của quá trình nạo vét đến môi trường nước trong khu vực cảng. Ở mô hình này, điều kiện ban đầu được coi là bằng “0” với tất cả các tham số sóng, dòng chảy, bùn cát.

Phương án tính toán

    Bài viết tập trung tính toán, đánh giá ảnh hưởng của quá trình nạo vét tới môi trường cảng. Căn cứ vào kết quả khảo sát địa hình tuyến luồng xác định được tổng khối lượng nạo vét khoảng 14,8 triệu khối trong đó tỉ lệ bùn: cát xấp xỉ khoảng 84:16 phần trăm. Trên cơ sở đó, căn cứ vào Phương án thi công thực tế của nhà thầu tính toán được tổng khối lượng nạo vét cho một mùa và lượng nạo vét cho từng ngày, cũng như năng suất nạo vét theo giờ. Các tuyến nạo vét trên mô hình cũng được xây dựng tương ứng với vị trí tuyến trong thực tế theo các điểm gầu được xác định dự trên tọa độ gầu.

4. KIỂM ĐỊNH, HIỆU CHỈNH MÔ HÌNH TOÁN

    Để kiểm định sai số của mô hình, nhóm tác giả đã sử dụng chỉ tiêu Nash (Nash and Sutcliffe - 1970) được xác định như sau:

          

                         

Trong đó:         Hi: (hoặc vận tốc) thực đo tại thời điểm i

                        : Giá trị trung bình của mực nước (hoặc vận tốc) thực đo

                        Hci: (hoặc vận tốc) tính toán tại thời điểm i

                        N: Tổng số số liệu tính toán

    Nếu trị số R2³ 0,75 là kết quả tính toán đạt chất lượng tốt, có thể dùng để dự báo.

    Để hiệu chỉnh, kiểm định mô hình trong bài viết này, sử dụng dữ liệu được thu thập từ các đề tài và dự án điều tra cơ bản do Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam, Viện Sinh thái và bảo vệ công trình thực hiện các thời kỳ 2009, 2010, 2016, 2017. Và dữ liệu khảo sát mới tháng 2/2019. Các dữ liệu thu thập được bao gồm: 1) Dữ liệu mực nước; 2) Dữ liệu vận tốc và lưu lượng qua mặt cắt sông; 3) Dữ liệu sóng, dòng chảy biển. Sơ đồ các trạm sử dụng để kiểm định mô hình được trình bày tại Hình 7 và Hình 8.

    Áp dụng công thức trên đối với thành phần mực nước tính toán và mực nước trong bảng thủy triều thu được R2=0,88. Như vậy, việc hiệu chỉnh cho kết quả tương đối tốt có thể sử dụng bộ các tham số hiệu chỉnh này để đưa vào kiểm định mô hình.

 

Hình 6. Sơ đồ vị trí điểm đo phục vụ hiệu chỉnh, kiểm định mô hình

 

Hình 7. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại cửa Trần Đề năm 2009

 

Hình 8. Kết quả hiệu chỉnh vận tốc dòng chảy tổng cộng năm 2010 tại khu vực cửa Trần Đề (Điểm P02)

 

    Sau khi mô hình được hiệu chỉnh và kiểm định kỹ lưỡng, bộ thông số mô hình được sử dụng để tính toán cho tất cả các kịch bản tính toán.

 

Bảng 1. Đánh giá sai số giữa kết quả mô hình và giá trị thực đo theo chỉ số Nash

 

Yếu tố

Chỉ số Nash

Mực nước

0,88

Hướng dòng chảy

0,78

Vận tốc

0,72

Chiều cao sóng

0.77

 

Bảng 2. Bộ tham số mô hình sử dụng tính toán

Hệ số

Giá trị

Đơn vị

Hệ số ma sát gió Wind friction (Zch)

0,001555

Phi thứ nguyên

Hệ số nhớt rối (Eddy viscosity)

0.002

(m2/s)

Hệ số hội tụ (CFL)

0.8

Phi thứ nguyên

Hệ số sóng vỡ (γ)

0,8

Phi thứ nguyên

Hệ số tỉ lệ của khuếch tán ngang

1,0

Phi thứ nguyên

Góc nội ma sát của trầm tích (φ)

30

(độ 0)

Hệ số ma sát đáy (Roughness height)

0,1

Phi thứ nguyên

 

5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ

    Kết quả tính toán đánh giá mức độ ảnh hưởng được thể thiện thông qua dạng trường, dạng mặt cắt và dạng điểm. Trong đó, đối với kết quả mô phỏng lan truyền bùn cát dạng trường được thể hiện dựa trên kết quả phân tích thống kê giá trị lớn nhất theo các tầng mặt, giữa và đáy. Kết quả theo dạng trường được thể hiện từ Hình 9 đến Hình 11.

    Qua phân tích trường TSS lớn nhất nhận thấy, nồng độ TSS vượt ngưỡng của quá trình nạo vét và nhận chìm chưa tác động đến khu vực nuôi trồng thủy hải sản và khu vực du lịch Ba Động. Dựa trên kết quả mức độ ảnh hưởng lớn nhất trên toàn bộ quá trình nhận chìm tại cả 3 tầng, nhận thấy rằng khi mức độ lan truyền bùn là lớn nhất thì tại thời điểm đó lưỡi độ đục vượt ngưỡng quy định của Bộ TN&MT (nồng độ TSS > 50mg/l), có xu hướng lan truyền vào sông Hậu với chiều dài khoảng 1.5 km.

 

Hình 9. Phạm vi ảnh hưởng của trường nồng độ TSS vượt ngưỡng lớn tại tầng đáy

 

 

Hình 10. Phạm vi ảnh hưởng của trường nồng độ TSS vượt ngưỡng lớn tại tầng giữa

 

 

Hình 11. Phạm vi ảnh hưởng của trường nồng độ TSS vượt ngưỡng lớn nhất tại tầng mặt

 

Hình 12. Biến thiên diện tích vùng nước có nồng độ bùn vượt ngưỡng 50mg/l

 

    Qua phân tích đồ thị và số liệu nhận thấy, trong tuần thứ 12 và tháng thứ 20 có diện tích khuếch tán vượt mức rộng nhất. Ngoài ra, để thể hiện chi tiết hơn kết quả lan truyền bùn trong quá trình nạo vét bài viết tiến hành thể hiện kết quả tính toán theo dạng mặt cắt dọc tim luồng (theo tuyến nạo vét). Tuyến mặt cắt được thể hiện trên sơ đồ Hình 12.

 

Hình 13. Sơ đồ trích xuất dữ liệu biến động nồng độ TSS theo mặt cắt trong thời gian nạo vét dọc theo tuyến nạo vét

 

Hình 14. Nồng độ bùn cát trong quá trình nạo vét dọc theo MC tim luồng sau 1 tuần nạo vét

 

Hình 15. Nồng độ bùn cát trong quá trình nạo vét dọc theo MC tim luồng sau 6 tuần nạo vét

 

Hình 16. Nồng độ bùn cát trong quá trình nạo vét dọc theo MC tim luồng sau 10 tuần nạo vét

 

Hình 17. Nồng độ bùn cát trong quá trình nạo vét dọc theo MC tim luồng sau 18 tuần nạo vét

 

Hình 18. Nồng độ bùn cát trong quá trình nạo vét dọc theo MC tim luồng sau 20 tuần nạo vét

 

Hình 19. Nồng độ bùn cát trong quá trình nạo vét dọc theo MC tim luồng sau 24 tuần nạo vét

 

    Từ kết quả mô phỏng trên cho thấy, khả năng tính toán của mô hình rất tốt và chi tiết. Quá trình nạo vét được thể hiện rõ nét trên mặt cắt tim luồng theo thứ tự tuyến nạo vét. Ngoài ra, để hiện thiện rõ hơn mức độ ảnh hưởng của việc nạo vét bài viết tiến hành trích các điểm chi tiết theo thứ tự từ Bắc xuống Nam và theo tứ thự từ ngoài cảng vào dọc theo tuyến luồng vào sâu trong sông Hậu như sơ đồ Hình 20.

 

Hình 20. Sơ đồ các điểm trích xuất dữ liệu tính toán

 

    Kết quả biến thiên nồng độ TSS trong quá trình nạo vét tại các điểm được thể hiện từ Hình 21 đến Hình 22. Qua phân tích biến thiên nồng độ TSS theo hướng Bắc Nam từ điểm T1 đến điểm T8 nhận thấy, tại các điểm T1, T2, T3, T6, T7 và T8, nồng độ TSS nằm trong ngưỡng quy định của Bộ TN&MT (nồng độ TSS ≤ 0.05 kg/m3), dao động trong khoảng từ 0.018 đến 0.029 kg/m3. Còn tại các điểm T4, T5 do nằm sát cạnh tuyến luồng nạo vét nên nồng độ tại một vài thời điểm có sự vượt ngưỡng với quy định đạt 0.057 kg/m3.

    Nồng độ TSS theo các điểm từ TB01 đến TB07 do quá trình nạo vét làm cho lưỡi độ đục tại khu vực tuyến luồng có sự vượt ngưỡng theo quy định của Bộ TN&MT. Ngoài ra, dưới tác động của dòng triều lên làm cho lưỡi độ đục có xu hướng lan truyền vào trong sông Hậu với chiều dài 1.4 km và nồng độ dao động từ 0.055 đến 0.128kg/m3. Càng vào sâu về phía sông Hậu, nồng độ TSS tại các điểm TB08, TB09, TB10, TB11 đã có sự giảm xuống và nằm trong giới hạn quy định.

Hình 21. Biến thiên nồng độ TSS theo phương Bắc Nam từ điểm T1 đến điểm T8

Hình 22. Biến thiên nồng độ TSS từ điểm TB01 đến điểm TB11

 

6. KẾT LUẬN

    Với kết quả mô phỏng này cho thấy, mô hình toán là công cụ hữu ích trong việc đánh giá, xác định phạm vi ảnh hưởng của quá trình thi công, có thể coi đây là căn cứ khoa học phục vụ cho công tác BVMT tại khu vực cảng biển.

    Kết quả tính toán đánh giá lan truyền trầm tích lơ lửng cho thấy, độ đục tại khu vực cảng Duyên Hải, Trà Vinh, mức độ ảnh hưởng lớn nhất của lưỡi độ đục vượt ngưỡng 50mg/l có phạm vi khoảng 1.5 km về phía sông Hậu và chạy dọc theo tuyến luồng nạo vét.

    Quá trình lan truyền độ đục trong quá trình nạo vét được chi phối chủ yếu do dòng chảy thủy triều. Đối với khu vực nạo vét, quá trình lan truyền chủ đạo theo phương Đông Tây phụ thuộc vào vị trí nạo vét. Đối với khu vực nhận chìm phương lan truyền chủ đạo theo hướng Bắc Nam.

 

Nguyễn Minh Trung1

Lại Đức Ngân1

                                                                                                                                                    Mạc Văn Dân2

1Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

2Phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về ĐLH sông biển

(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số Chuyên đề Tiếng Việt III/2020)


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam 2011- 2020, (QĐ số 32/QĐ-TTg ngày 12/4 2012)

2. Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982)

3. UNEP, SCS, GFF, 2014, Báo cáo quốc gia ô nhiễm biển từ đất liền Việt Nam

4. Hà Xuân Chuẩn, 2009, đánh giá tác động của công tác nạo vét, tạp chí Hàng hải Việt Nam số 19-8/2009. Hà Nội 

5. Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Số 82/2015/QH13.

6. Nguyễn Thanh Hùng, Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu ứng dụng ảnh viễn thám xác định nồng độ bùn cát lơ lửng phục vụ dự báo diễn biến vùng cửa sông ven biển”

7. Nguyễn Văn Thảo và nnk, Xây dựng thuật toán xử lý dữ liệu viễn thám xác định hàm lượng vật chất lơ lửng tại vùng biển ven bờ châu thổ sông Hồng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 16, số 2, trang 129-135, Hà Nội 2016.

8. DHI. MIKE 21/3 Integrated Models Products. http://manuals.mikepoweredbydhi.help/2017/MIKE_21.htm#MIKE_21/3_Documentation

9. Holthuijsen, L.H., Booij, N. and Herbers, T.H.C. 1989. A prediction model for stationary, short-crested waves in shallow water with ambient currents. Coastal Engr., 13, 23-54.

10. Komen, G.L, Cavaleri, L., Doneland, M., Hansselmann, K., Hansselmann, S., and Janssen, P. A.E.M. 1994. Dynamics and modelling of ocean waves. Cambrige University Press, UK, 560 pp.

11. Hellweger, F.L., Schlosser, P., Lall, U., Weissel, J.K., 2004. Use of satellite imagery for water quality studies in New York Harbor. Estuarine, Coastal and Shelf Science 61, 437-448.

12. Kulkarni, A., 2011. Water Quality Retrieval from Landsat TM Imagery. Procedia Computer Science 6, 475-480.

13. LI Guosheng, 2008. Feasibility study on the binary-parameter retrieval model of ocean SSC based on MODIS data, Journal of Geographical Sciences, 443-454.

14. Li, X., 1993. A United Model for Quantitative Remote-Sensing of Suspended Sediment Concentration. International Journal of Remote Sensing 14, 2665-2676.

15. Wang, J.-j., Lu, X.-x., Zhou, Y., Liew, S.-c., Remote Sensing of Suspended Sediment Concentrations in Turbid Rivers: A Field Survey.

 

Applying 3D nummerical modeling to calculate sludge spread in submerged problems for invironmenttal protection at seaports

Abstract

The process of dredging and submerging are potentially dangerous to the seaport's environmental problems. During the construction of dredging, the material is stirred, saturated and diffused in the water environment and has direct impacts on the coastal water environment. The impact assessment and determination the scope of influence during construction is the basis for environmental protection as well as setting up options. In this paper, 3D numerical model is applied to calculate the diffusion and spread of sludge in the submerged process in Duyen Hai port, Tra Vinh.

Keywords: Spread mud, mathematical modeling

 

Ý kiến của bạn