Banner trang chủ
Thứ Hai, ngày 25/11/2024

Cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng phương pháp quản lý dựa vào hệ sinh thái và đề xuất các bước áp dụng tại Việt Nam

02/01/2018

Tóm tắt

     Hiện nay có nhiều phương pháp liên quan đến hệ sinh thái (HST) như: tiếp cận HST, tiếp cận dựa vào HST, quản lý dựa vào HST. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp nêu trên. Kết quả cho thấy, phương pháp tiếp cận quản lý dựa vào HST (EBM-Ecosystem based Management) được đánh giá là đầy đủ và có tính đa ngành nhằm cân bằng các nguyên tắc về sinh thái, xã hội và chính trị ở phạm vi thời gian, không gian cụ thể để sử dụng tài nguyên bền vững. Trong bối cảnh hiện nay, phương pháp EBM được khuyến khích áp dụng, tuy nhiên việc áp dụng phương pháp EBM ở Việt Nam còn khá mới. Vì vậy, nghiên cứu này đề xuất cơ sở lý luận và thực tiễn việc áp dụng phương pháp EBM, từ đó rút ra những bài học và đề xuất các bước áp dụng phương pháp EBM ở Việt Nam.

Từ khóa: Quản lý dựa vào hệ sinh thái, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, phương pháp EBM.

1. Mở đầu

     Trong những năm qua, đa dạng sinh học (ĐDSH) của Việt Nam đã và đang trên đà bị suy giảm nghiêm trọng như: HST tự nhiên bị tác động, nơi cư trú của động vật hoang dã bị mất đi hoặc thu hẹp, số lượng cá thể các loài quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Các nguyên nhân chính gây suy giảm ĐDSH đã được nghiên cứu và chỉ ra gồm: Khai thác trái phép và quá mức tài nguyên sinh vật; chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước một cách thiếu cơ sở khoa học; Sự du nhập các giống mới và các loài sinh vật ngoại lai; ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu; sức ép từ việc gia tăng dân số và di cư tự do; nạn cháy rừng. Để ngăn chặn đà suy giảm ĐDSH, công tác quản lý ĐDSH đóng một vai trò then chốt, đặc biệt là cần có cách tiếp cận và phương pháp luận để quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên ĐDSH.

     Thực tế trong nhiều năm qua, cùng với xu hướng của thế giới, công tác quản lý ĐDSH của nước ta đã trải qua các bước tiếp cận trong quản lý, từ việc quản lý theo đối tượng (thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, bảo tồn…), sang quản lý mang tính chất tổng hợp, quản lý lấy yếu tố con người làm trung tâm. Kết quả áp dụng các phương pháp này đã mang lại những hiệu quả nhất định cho công tác bảo tồn ĐDSH. Tuy nhiên, trước những thay đổi, vận động không ngừng của kinh tế - xã hội, ô nhiễm môi trường gia tăng, đặc biệt là những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đã và đang đặt ra cho toàn thế giới cần xem xét để có một cách tiếp cận phù hợp, linh hoạt hơn trong quản lý ĐDSH. Áp dụng phương pháp quản lý dựa vào hệ sinh thái để quản lý tài nguyên thiên nhiên nói chung và quản lý ĐDSH nói riêng là một giải pháp hữu hiệu hiện nay.

     Để áp dụng hiệu quả phương pháp EBM, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc áp dụng phương pháp này được đặt ra trước tiên và có vai trò quyết định đến việc áp dụng hiệu quả trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Do vậy, bài viết này sẽ tập trung làm rõ các nội dung: Lịch sử hình thành và phát triển phương pháp EBM (các khái niệm liên quan, nguyên tắc và thực hành áp dụng phương pháp EBM); Các thỏa thuận quốc tế liên quan đến EBM; Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng phương pháp quản lý dựa vào hệ sinh thái vào quản lý ĐDSH; Tình hình áp dụng phương pháp EBM ở Việt Nam và các bài học kinh nghiệm; Đề xuất các bước cơ bản áp dụng phương pháp EBM ở Việt Nam.

2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển phương pháp EBM

2.1.1. Các khái niệm liên quan đến EBM.

     Thuật ngữ HST (E-Ecosystem) lần đầu tiên được nhà sinh thái học người Anh, Sir Arthur George Tansley mô tả vào năm 1935: “Các hệ tự nhiên bao gồm các bộ phận hữu sinh và vô sinh trao đổi với nhau không ngừng hoặc một hệ bao gồm các sinh vật và môi trường vô sinh bao quanh chúng”. Sau đó, ông định nghĩa: “HST bao gồm không chỉ phức hệ sinh vật mà còn cả phức hệ các yếu tố tự nhiên tạo thành môi trường của quần xã sinh vật (Biome) - yếu tố nơi cư trú (Habitat) theo nghĩa rộng hơn”. Thuật ngữ này đã được các nhà khoa học phát triển phù hợp hơn với bản chất của HST. Ngoài ra, còn nhiều định nghĩa khác về HST, tuy nhiên, tất cả đều cho rằng, HST là đối tượng nghiên cứu của sinh thái học. Tất cả các sinh vật trong cùng một khu vực đều có tác động qua lại với môi trường tự nhiên bằng các dòng năng lượng tạo nên các cấu trúc dinh dưỡng, sự đa dạng về loài và chu trình trao đổi vật chất theo công thức rút ngọn: HST = Quần xã sinh vật + Môi trường xung quanh + Năng lượng mặt trời.

     Tiếp cận HST (EA-Ecosystem Approach) là một chiến lược để quản lý tổng hợp đất, nước và các tài nguyên sống nhằm tăng cường bảo vệ và sử dụng bền vững theo hướng công bằng (Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), 2004)

     Tiếp cận dựa vào HST (EBA - Ecosytem Based Approach) là cách tiếp cận quản lý mới nhằm giải quyết các thách thức đối với môi trường và con người. EBA xem xét tổng thể hệ sinh thái, bao gồm cả con người và môi trường, thay thế cách tiếp cận quản lý truyền thống là chỉ quản lý một vấn đề hoặc chỉ quản lý nguồn tài nguyên. EBA được khuyến nghị áp dụng trong công tác xây dựng các chiến lược, kế hoạch và đặc biệt là các quy hoạch về bảo tồn ĐDSH. EBA đã được áp dụng vào rất nhiều lĩnh vực phục vụ các mục đích khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu quản lý và phát triển bền vững môi trường, đặc biệt là môi trường biển ngày càng trở nên cấp thiết, cách tiếp cận quản lý dựa vào HST được xem là nguyên tắc cơ bản của chính sách biển quốc gia các nước như Ôxtrâylia, Mỹ, Canađa… và được áp dụng triển khai thành công trong thực tiễn trong quản lý biển tại khu bảo tồn Great Barrier Reef Marine Park của Ôxtrâylia, vùng biển Bering của Mỹ....

    Tiếp cận quản lý dựa vào HST (EBM) là một cách tiếp cận đa ngành nhằm cân bằng các nguyên tắc về sinh thái, xã hội và chính trị ở những phạm vi thời gian và không gian phù hợp trong một vùng địa lý phù hợp để sử dụng tài nguyên bền vững. Kiến thức khoa học và giám sát hiệu quả được sử dụng để xác nhận các kết nối, tính nguyên vẹn và đa dạng sinh học trong một HST. EBM cho thấy, các hệ thống xã hội - sinh thái kết hợp với các bên có liên quan nằm trong quá trình quản lý tổng hợp và quản lý thích ứng.

2.1.2. Nguyên tắc áp dụng phương pháp EBM

     Nguyên tắc áp dụng EBM được sử dụng đa dạng trên thế giới tùy vào đối tượng, mục đích, phạm vi áp dụng phương pháp này. Đây là cơ sở quan trọng để áp dụng thành công phương pháp này trên thực tế.

     Thống kê các kết quả nghiên cứu trên thế giới đã xác định được 26 nguyên tắc EBM được áp dụng trong nhiều đối tượng khác nhau như: HST trên cạn, biển, rừng, nghề cá và vấn đề chung.

 

Bảng 1: Tổng hợp tần xuất xuất hiện các nguyên tắc EBM trong các nghiên cứu khoa học trên thế giới

STT

Các nguyên tắc áp dụng EBM

Tần xuất xuất hiện các nguyên tắc trong các nghiên cứu khoa học

1. 

Cân nhắc kết nối HST

11

2. 

Phạm vi không gian và thời gian phù hợp

11

3. 

Quảng lý thích ứng

11

4. 

Sử dụng kiến thức khoa học

10

5. 

Sự tham gia của các bên có liên quan

9

6. 

Quản lý tích hợp/tổng hợp

9

7. 

Bền vững

8

8. 

Tính đến chức năng HST

8

9. 

Tính nguyên vẹn và giá trị ĐDSH của HST

8

10. 

Thừa nhận hệ thống sinh thái-xã hội kết hợp

8

11. 

Các quyết định phản ánh lựa chọn xã hội

8

12. 

Ranh giới rõ ràng

8

13. 

Liên ngành

8

14. 

Giám sát phù hợp

8

15. 

Sự không chắc chắn về kiến thức

8

16. 

Hiểu biết về khả năng chống chịu của HST

5

17. 

Cân nhắc bối cảnh kinh tế

4

18. 

Áp dụng nguyên tắc tiếp cận phòng ngừa

4

19. 

Cân nhắc các tác động tích lũy

3

20. 

Thay đổi tổ chức

3

21. 

Nhận thức rõ về thương mại

3

22. 

Cân nhắc các tác động đến HST xung quanh

2

23. 

Cam kết cân bằng các nguyên tắc

2

24. 

Phát triển các mục tiêu dài hạn

2

25. 

Sử dụng tất cả các nguồn kiến thức

1

26. 

Sử dụng các biện pháp khuyến khích

1

 

 

     Từ Bảng 1 cho thấy, tần suất sử dụng từng nguyên tắc trong số 26 nguyên tắc khác nhau, cao nhất là 11 lần và thấp nhất là 1 lần. Có 15 nguyên tắc được áp dụng với tần xuất từ 8 lần trở lên, gồm: Cân nhắc kết nối HST; Phạm vi không gian và thời gian phù hợp; Quảng lý thích ứng, Sử dụng kiến thức khoa học, Sự tham gia của các bên có liên quan; Quản lý tích hợp/tổng hợp; Bền vững; Tính đến chức năng HST; Tính nguyên vẹn và giá trị ĐDSH của HST; Thừa nhận hệ thống sinh thái - xã hội kết hợp; Các quyết định phản ánh lựa chọn xã hội; Ranh giới rõ ràng; Liên ngành; Giám sát phù hợp; Sự không chắc chắn về kiến thức.

2.1.3. Áp dụng phương pháp EBM

     Việc thực thi phương pháp EBM là một quá trình, bắt đầu từ không áp dụng hay áp dụng EBM ở mức thấp, áp dụng EBM tăng cường và EBM toàn diện. Quá trình này được mô tả trong hình sau:

 

 

 

     EBM là cách tiếp cận toàn diện nhất vì nó xem xét các tương tác, tác động mà HST tạo ra, gồm tương tác giữa các phần khác nhau của một HST, giữa đất và biển, giữa con người và tự nhiên, giữa việc sử dụng tài nguyên biển và khả năng HST có thể đáp dụng được. Có một số yếu tố cốt lõi phải được áp dụng trong quá trình thực hành EBM, gồm:

- Thừa nhận các liên kết nằm trong và giữa các HST: xác định các kết nối cốt yếu giữa các hệ sinh thái biển, ven biển, trên cạn, bao gồm cả yếu tố con người. Xác định các kết nối giữa các cơ quan/tổ chức có liên quan trong HST.

- Ứng dụng giá trị dịch vụ HST mang lại: trên cơ sở xác định toàn bộ các giá trị mà dịch vụ HST có thể mang lại sẽ giúp các nhà quản lý quy hoạch, xác định cơ chế tài chính bền vững cho khu vực áp dụng EBM.

- Hiểu và chỉ ra những tác động tích lũy đến HST: cân nhắc tổng thể các tác động tích lũy do con người gây ra để làm cơ sở đưa ra các đáp ứng về quản lý HST dựa vào EBM.

- Quản lý đa mục tiêu: Xác định được các mục tiêu cụ thể mong muốn trong bối cảnh có nhiều mục tiêu đặt ra trong một HST.

- Thường xuyên nắm bắt những thay đổi, đào tạo tập huấn và thích ứng với những thay đổi.

2.2. Các thỏa thuận quốc tế có liên quan

     Các nội dung liên quan đến EBM, đồng thời là nền tảng để triển khai phương pháp này đã được cộng đồng thế giới quan tâm và cụ thể hóa trong các thỏa thuận/văn bản: Chiến lược bảo tồn thế giới 1987; các cam kết về phát triển bền vững đại dương, biển, ven biển và nguồn tài nguyên trong đó được thể hiện ở Chương 17, Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững; Công ước Liên hợp quốc về Luật biển; Công ước ĐDSH.

2.3. Tình hình áp dụng phương pháp EBM

2.3.1. Trên thế giới

     Phương pháp EBM đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới vào quản lý tài nguyên thiên nhiên nói chung và  ĐDSH nói riêng. Ở Châu phi điển hình là Tanzania, Zimbabwe, Malawi, Fiji; Châu Mỹ điển hình là Mỹ; Châu Á điển hình là Inđônêxia, Campuchia, Malaysia. Hầu hết, việc áp dụng EBM ở các nước này dưới dạng các dự án. Đối tượng áp dụng tập trung vào HST biển và ven biển, vùng hoang mạc hoặc bán hoang mạc, HST rừng, lưu vực sông, sinh cảnh của một số loài quan trọng đến bảo tồn hoặc kinh tế (ví dụ như hổ, cá...). Trong đó, đối tượng HST biển và ven biển được áp dụng rộng rãi hơn cả. Kết quả triển khai áp dụng phương pháp EBM đã đạt được gồm: nâng cao đời sống người dân tại vùng áp dụng thông qua việc cho phép họ tham gia trực tiếp vào quản lý tài nguyên thiên nhiên; cải thiện môi trường tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ nằm trong vùng áp dụng EBM; kiểm soát được việc khai thác lâm sản, bảo tồn ĐDSH thông qua tuyên truyền, sự tham gia, phối hợp của tất cả các bên có liên quan; phục hồi các hệ sinh thái và dịch vụ HST bị suy thoái; tăng cường hiệu quả khai thác thủy sản; bảo tồn được các loài nguy cấp, quý, hiếm...

2.3.2. Ở Việt Nam

     Một số nghiên cứu điển hình về áp dụng các nguyên tắc chính của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái để quản lý tổng hợp vùng bờ, các vùng đất ngập nước đã đem lại nhiều hiệu quả kinh tế và môi trường ở nước ta. Ví dụ như xây dựng “Làng sinh thái” trên quan điểm tiếp cận hệ sinh thái đã góp phần xoá đói giảm nghèo trong các HST khắc nghiệt ở những vùng trũng úng ngập quanh năm (Phú Điền, Hải Dương); vùng cát khô ven biển (Quảng Bình, Quảng Trị) và vùng đồi núi trơ trọc (Ba Vì - Hà Nội và Na Rì - Bắc Cạn).

     Một nghiên cứu điển hình khác ở nước ta về áp dụng phương pháp tiếp cận hệ sinh thái trong việc phục hồi HST rừng ngập mặn Cần Giờ - TP. Hồ Chí Minh (đây là khu bảo tồn sinh quyển rừng ngập mặn đầu tiên trên thế giới) đã có kết quả rõ rệt, tính ĐDSH tăng lên nhanh chóng và hệ động thực vật đã cho thấy sự tăng trưởng hàng năm. Vấn đề bảo tồn, chia sẻ công bằng lợi ích và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên đã được giải quyết một cách đồng bộ. Các loại hàng hoá và dịch vụ của HST đã được xác định, trong đó bao gồm lâm sản, tài nguyên dưới nước, việc sản xuất muối, hấp thụ các bon, và một cảnh quan hấp dẫn cho việc tái tạo, thư giãn, du lịch sinh thái, giáo dục và nghiên cứu. Người dân địa phương đã đóng góp quan trọng trong việc trồng và bảo vệ rừng. Chính phủ giao rừng cho người dân và cùng với trách nhiệm bảo vệ rừng ngập mặn, họ được phép thu hoạch hải sản ở đó, người dân ngày càng được chia sẻ lợi ích nhiều hơn và điều đó thúc đẩy họ tích cực hơn trong việc trồng và bảo vệ rừng.

     Vườn Quốc gia Ba Bể là nơi đầu tiên được thử nghiệm áp dụng phương pháp tiếp cận HST cảnh quan để bảo tồn ĐDSH. Phương pháp này kết hợp nhu cầu phát triển kinh tế và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trên toàn vùng cảnh quan. Thông qua việc sử dụng tối ưu hoá HST cảnh quan, dự án đã tiến hành xây dựng thử nghiệm một mô hình bảo tồn tại các khu bảo tồn mà các HST đã bị chia cắt và chịu sự tác động của con người. Quản lý tài nguyên thiên nhiên ở khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang cũng là một nghiên cứu điển hình về áp dụng phương pháp tiếp cận HST. Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang có tính ĐDSH cao, đặc biệt là sự hiện diện của loài Voọc mũi hếch trong Sách đỏ.

2.4. Các bài học rút ra cho Việt Nam

     Trong thời gian qua, việc áp dụng phương pháp EBM ở Việt Nam chưa được thực hiện toàn diện, mới chỉ dừng lại ở việc áp dụng riêng rẽ các phương pháp có liên quan như tiếp cận hệ sinh thái, tiếp cận dựa vào HST... Phương pháp EBM mang tính tổng hợp cao, được tích hợp cả các phương pháp nêu trên, được thực hiện linh hoạt và có tính liên ngành cao. Ở Việt Nam có nhiều khu vực có giá trị ĐDSH cao nằm ngoài các khu bảo tồn thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với môi trường và kinh tế, xã hội tuy nhiên đã có những xung đột giữa hoạt động phát triển kinh tế, hoạt động dân sinh với nhiệm vụ BVMT, bảo tồn ĐDSH tại những khu vực này. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu áp dụng một cách toàn diện phương pháp EBM tại những khu vực có giá trị ĐDSH cao để phát triển bền vững, phục vụ tăng trưởng xanh là hết sức cần thiết. Dựa trên kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn phương pháp EBM, tình hình thực hiện phương pháp này trên thế giới và ở Việt Nam, một số bài học được rút ra như sau:

- Lựa chọn đối tượng áp dụng: EBM có thể áp dụng cho tất cả HST (trên cạn, biển, ven biển, đất ngập nước) tuy nhiên HST ven biển được áp dụng rộng rãi vì nó có cả cả HST trên cạn, biển và thể hiện được đầy đủ nhất các nội dung của EBM. Việt Nam còn khoảng 60.000 ha diện tích rừng ngập mặn tự nhiên ven biển, việc áp dụng EBM vào các khu vực này trong thời gian sắp tới là cần thiết và hoàn toàn phù hợp. Sau khi áp dụng thành công sẽ mở rộng cho các HST khác.

- EBM chỉ là một phương pháp. Theo kinh nghiệm áp dụng phương pháp này, sau khi xác định rõ đối tượng, phạm vi, mục tiêu cần từng bước xây dựng một kế hoạch chi tiết áp dụng phương pháp EBM cho khu vực áp dụng.

- Quản lý thích ứng kết hợp với giám sát, đào tạo, tuyên truyền cho các bên có liên quan, kịp thời điều chỉnh lại phạm vi áp dụng (quy mô diện tích), mục tiêu áp dụng phương pháp EBM là yếu tố cốt lõi khi áp dụng EBM.

2.5. Đề xuất các bước chính áp dụng EBM ở Việt Nam

     Trên cơ sở xác định được đối tượng, địa điểm áp dụng phương pháp EBM, nghiên cứu này đề xuất 6 bước áp dụng EBM trong bối cảnh ở Việt Nam.

     Bước 1: Xác định cơ quan chủ trì đề xuất áp dụng EBM.

     Bước 2: Xác định mục tiêu chính áp dụng phương pháp EBM để quản lý HST.

     Bước 3: Xác định phạm vi địa lý và một số khái niệm chính.

     Bước 4: Chuẩn bị cơ sở dữ liệu nền, đánh giá hiện trạng phục vụ áp dụng EBM vào quản lý HST.

     Bước 5: Lập kế hoạch áp dụng EBM.

- Trên cơ sở dữ liệu nền về HST, tiến hành đánh giá hệ sinh thái. Sử dụng các phương pháp đánh giá HST đã được công nhận và mô hình DPSIR (Động lực - Driving Forces, áp lực - Pressure, hiện trạng - State, tác động - Impact, đáp ứng - Response) để đánh giá HST.

- Lựa chọn các chiến lược quản lý để thực thi EBM.

     Bước 6: Triển khai áp dụng EBM

     Quản lý thích ứng là vấn đề cốt lõi để áp dụng thành công phương pháp EBM cho một khu vực cụ thể. Quản lý thích ứng nên được thiết kế trong một dự án cụ thể cho khu vực cần áp dụng. Quản lý thích ứng hướng tới quản lý một cách tổng hợp nhất, quan tâm đến các vấn đề về giám sát, theo dõi, đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức cùng với các cơ chế tài chính bền vững. Quản lý thích ứng có tính lặp lại, nghĩa là kết quả của nó sẽ phát hiện ra những vấn đề cần thay đổi trong việc áp dụng EBM, sau khi đánh giá những thay đổi này sẽ cần thiết phải thay đổi lại mục tiêu, phạm vi, kế hoạch áp dụng phương pháp EBM.

3. Kết luận và kiến nghị

     EBM là phương pháp đã được nghiên cứu đầy đủ về cơ sở lý luận và thực tiễn. EBM được áp dụng khá rộng rãi trên thế giới, mang lại những kết quả đáng ghi nhận và cho thấy tính ưu việt hơn các phương pháp truyền thống có liên quan. Việc áp dụng EBM ở Việt Nam còn chưa đầy đủ tuy nhiên đã có nhiều kết quả áp dụng các phương pháp có liên quan. Đây là cơ sở để áp dụng thành công EBM ở Việt Nam. Trong bối cảnh này, việc áp dụng EBM ở Việt Nam bước đầu nên tập trung vào đối tượng HST ven biển, sau khi áp dụng thành công sẽ mở rộng cho các đối tượng khác. Nghiên cứu này cũng bước đầu đề xuất 6 bước áp dụng phương pháp EBM ở Việt Nam.

     Để từng bước áp dụng thành công phương pháp EBM ở Việt Nam, nghiên cứu này có một số kiến nghị sau:

- Xây dựng Hướng dẫn áp dụng phương pháp EBM ở Việt Nam, trước mắt tập trung vào hệ sinh thái ven biển. Hướng dẫn này sẽ chi tiết hóa hơn các bước áp dụng EBM ở Việt Nam đã được đề xuất trong nghiên cứu này.

- Xây dựng và phổ biến các kiến thức về EBM cho các đối tượng có liên quan trong khu vực có hệ sinh thái ven biển trên cả nước.

- Tiến hành thí điểm áp dụng EBM tại ít nhất 3 địa điểm đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam.

- Đề xuất các quy định pháp luật về EBM để lồng ghép vào các văn bản trong lĩnh vực bảo tồn ĐDSH.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. IUCN, 2008, Tổng quan về Áp dụng Tiếp cận Hệ sinh thái vào các khu đất ngập nước tại Việt Nam.

2. IUCN, 2004, Tiếp cận hệ sinh thái: Năm bước để thực hiện.

3.  Proceedings, 2014, A forum on ecosystem-based management (ebm) and allied topics, Trenton, New Jersey.

4. Rachel D.Long, Anthony Charles, Robert L.Stephenson, 2013, Key principles of marine ecosystem-based management.

5. Tony J. Pitcher, Daniela Kalikoski và cs, 2009, An evaluation of progress in implementing ecosystem-based management of fisheries in 33 countries, Marine Policy 33, p 223– 232.

6. UNEP, 2011, Taking Steps toward Marine and Coastal Ecosystem-Based Management

7. An Introductory Guide.

8. WCS, 2010, principles and practice of ecosystem-based management.

 

  ThS. Huỳnh Thị Mai1, ThS. Ngô Xuân Quý1

Tổng cục Môi trường

(Tạp chí Môi trường số chuyên đề III năm 2017)

Ý kiến của bạn